1. Lỗi informal
a) Viết tắt: here's, shouldn't, don't, there's. Tuyệt đối không viết tắt, thay vì vậy hãy viết: here is, should not, do not, there is.
b) a lot of: đây là từ thông dụng và informal. Đối với danh từ đếm được hãy dùng many, không đếm được hãy dùng a great deal of
c) Bắt đầu câu với từ And. Bên cạnh đó cũng tránh bắt đầu câu với từ so, but
d) Câu không hoàn chỉnh
e) Big là từ informal, trong khi đó large là formal. Tương tự, A little number of students nên viết thành A small number of students.
f) Lặp lại liên tục từ
g) Nên tránh dùng đại từ they, thay vì vậy hãy dùng bị động. Nhưng nên cẩn thận để không làm cho câu trở nên kỳ quặc.
h) Tính từ yếu good nên được thay thế bằng một từ chính xác hơn: typical.
Chú ý: Một chút informal nhưng đúng sẽ tốt hơn formal nhưng nhiều lỗi.
2. Lỗi kể chuyện
Tránh viết theo kiểu như sau:
Here are two graphs. They show that there were many changes in kinds of jobs the people of Alia mostly did in the last century. In the 1920s most people worked in agriculture, as farmers, and they continued this way for many years. Latter, however, a change gradually happened in the workforce.
3. Lỗi viết thừa
Nên viết về chi tiết hơn là viết mà không chứa thông tin gì.
Các dạng trình bày thừa:
a) Cung cấp thông tin quá hiển nhiên không cần phải nói. VD
Twenty percent of car accidents happen after dark, while other 80% happen during daylight hours.
(chỉ cần 1 nửa câu là đủ).
b) Những câu tương phản trực diện trong khi không cần (chỉ dùng tương phản ngầm là đủ, xem phần tương phản)
VD: In contrast, the position of women was just the opposite to that of men.
(bỏ in contrast đi là ổn)
c) Những câu sử dụng như câu topic, nhưng lại không chứa nội dung. VD:
- There are some differences between two countries.
- The trends are not the same
- From the graph we can the various rates of change.
Những câu như trên nên bị loại bỏ. Nên sử dụng ít từ nhất cần thiết có thể đề truyền đạt nội dung. Nếu cảm thấy ko đủ số từ thì nên viết thêm detail.
d) Tránh lặp lại
4. Viết súc tích
Present participle clauses rất hữu ích để viết súc tích. VD
- Between 1860 and 1900 the temperature remained steady. During that time, the temperature rose and fell by no more than 0.1C.
Có thể được viết lại như sau:
- Between 1860 and 1900 the temperature remained steady, rising and falling by no more than 0.1C.
Chú ý rằng present participle, đuôi -ing có nghĩa chủ động. Past participle dùng cho bị động cũng hữu dụng khi viết academic writing nhưng không cần thiết dùng trong mô tả biểu đồ và bảng.
Present participle clauses cũng thường dúng với giới từ và có thể bao gồm danh và trạng từ:
- The developing countries of Africa, Asia and Latin America experienced the most dramatic growth, with Africa having around 5% per anuum.
Các phần khác của câu, VD như giới từ và dấu câu cũng có thể sử dụng để viết súc tích.
Khi miêu tả biểu đồ cần phải có general statement (VD carbon emissions increased significantly) và cũng cần đề cập đến chi tiết để support cho statement đó (carbon emissions increased to 600 million tons). Có nhiều cách để kết hợp, dưới đây là 1 số VD:
- Carbon emissions increased significantly, to 600 million tons.
- Carbon emissions increased by 600%, from 1000 million to 6000 million tons.
- Carbon emissions increased to 6000 million tons, an increase by 600%.
Giới từ at và with cũng rất hữu ích:
- By far the greatest proportion of electricity was generated by oil, at 59%.
- Australian came next, with a total of 42000 students.
- Indonesia was responsible for about one third of that amount of rice production, at just over 46 million tons.
- Between 1920 and 1970 the business sector remained constant at around 10% of the workforce.
Ngoặc đơn và dấu phẩy cũng rất thông dụng:
- Euro, with the greatest consumption per head of cigarettes (over 200) was ...
- The greatest proportion of electricity, 59%, was generated by oil.
Bên cạnh đó, có thể dùng namely, that is hoặc i.e.
- The region with the second highest consumption of cigarettes was the Western Pacific, with nearly 2000 per head, and it also recorded the second highest number of tobacco related deaths, namely 1.185 million tons.
- Bangladesh, Vietnam and Thailand had similar levels of production, i.e. between 20 and 30 million tonnes each.
- Less than half as much, namely 26%, was produced from brown coal.
Chú ý: Một lỗi khá thông thường là dùng such as thay vì namely. Such as chỉ để giới thiệu ví dụ, không phải 1 danh sách hoàn chỉnh. Với danh sách hoàn chỉnh, sử dụng namely.
VD
- There are a number of was of avoiding redundancy, such as using participle clauses and phrases beginning with at.
- There are four types of renewable energy, namely solar, hydro, wind and biomass energy.
5. Các lỗi khác
Lỗi sử dụng bị động không đúng. Nên tránh cách câu như sau:
- The lowest amount of advertising was spend $1000 million by Latin America.
Bị động không thể có object theo sau. Thay vì vậy viết thành:
- The lowest amount that was spent was $1000 million, by Lain America.
- $1000 million was spend by Latin America, and this is the lowest amount.
Nhưng nói chung, bị động không cần thiết dùng trong miêu tả đồ thị.
Chú ý có s khi dùng số nhiều.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét