Thứ Hai, 30 tháng 11, 2015

Writing Task 2 - Discussion + Opinion - Templates

Template 1

1. Mở bài:


  • Paraphrase câu của đề bài
  • While there are benefits to ….., I would argue that….(nêu quan điểm của bạn ủng hộ ý kiến này)

2. Thân bài 1: 


  • On the one hand…

3. Thân bài 2 (khổ nêu ý kiến ủng hộ):


  • On the other hand, I believe that ....

4.  Kết luận


  • In conclusion, it seems to me that... (Nhắc lại ý nêu ra ở câu thứ 2 phần mở bài, chú ý paraphrase).

Template 2


1. Mở bài:


  • Paraphrase câu của đề bài
  • While some people are of the opinion that ..., others think that 

2. Thân bài 1: 


  • It is certainly true that …

3. Thân bài 2 (khổ nêu ý kiến ủng hộ):


  • However, 

4.  Kết luận


  • Therefore, I believe that ...

Writing Task 2 - Discussion - Templates

Template 1


Mở bài:


  • Paraphrase câu topic của đề bài
  • While there are benefits to …., there are also good reasons why it might be beneficial to / Many people suppose that …., whereas others believe (that)…

Thân bài


  • On the one hand,…….is attractive for several reasons / ……is beneficial in some ways
  • On the other hand, , there are a variety of reasons why ….

Kết luận:


  • In conclusion, it seems evident that ....(both views)....have their own unique advantages.

Writing Task 2 - Opinion - Templates

Template 1


Đối với quan điêm : “Hoàn toàn đồng ý (không đồng ý)”

1. Mở bài:

  • Paraphrase câu của đề bài
  •  I do not agree with the idea of …/I do not agree that …/I completely disagree/agree with this idea.

2. Thân bài 1:

  • There are some reasons/a variety of reasons why…..

3. Thân bài 2: 

  • Apart from the practical benefits/disadvantages expressed above, I believe that.....

4. Kết luận

  • In conclusion, I believe that...

Template 2


Đối với quan điểm : “Đồng ý (không đồng ý) một phần”

1. Mở bài:

  • Paraphrase câu của đề bài
  • While I accept that this may suit many people, I believe that …../While I disagree with the idea of….., I do believe that…..

2. Thân bài 1: 

  • On the one hand,…

3. Thân bài 2: 

  • On the other hand,....

4. Kết luận

  • In conclusion,it is certainly true that…., but this is by no means …..

Writing Task 2 - Discussion + Opinion - Cấu trúc và từ vựng

Impersonal Phrases:


– Some/many/most people | think/consider that…

  • Ex: Many people think that fast food is very convenient…

– It is widely believed that…

  • Ex: It is widely believed that eating fast food is not good for health.

– It is possible/probable that…

  • Ex: It is possible that fast food will become much more popular in the future.

– It can be argued that…

  • Ex: It can be argued that in some cases, fast food is better than traditional food.

– It has been suggested that…

  • Ex: It has been suggested that people (should) not go out to eat too often.

– Opponents of … think/believe/claim that…

  • Ex: Opponents of fast food believe that it is not good for health at all.


Phrases to list advantages:


Sau đây mình sẽ đưa ra một số cụm từ để liệt kê những điểm đúng, điểm mạnh của một trong hai ý kiến. Những cụm từ này cung sẽ hữu dụng trong dạng bài Advantages and Disadvantages

–         The first/main/most advantage of ….is ….

  • Ex: The main advantage of fast food is its convenience.

–         One/ another/an additional advantage of ….is ….

–         What makes … stand out/important/… is …

–         One/Another point in favor of ….is ….

  • Ex: Another point in favor of fast food is its convenience.

Writing Task 2 - Discussion + Opinion - Phương pháp

Các câu hỏi dạng Discussion + Opinion:


  • Discuss both views and give your opinion
  • Do the advantages outweigh the disadvantages?
  • Discuss the advantages and disadvantages and give your opinion

Hướng giải:
Phân thân bài thành 2 khổ tương ứng với câu hỏi đề bài. Điểm khác biệt quan trọng so với dạng Discuss là ở đây phải thể hiện quan điểm bản thân vào trong bài

Sự khác nhau giữa balanced opinion và discuss both views and give your opinion:
  • Balanced opinion: both views are YOUR views -> you shouldn't talk about "some people" or "other people“
  • Discuss both views and give your opinion: you can talk about "some people's/other people's" views

Dàn bài chung

Cách tiếp cận 1


Mở bài
  • Câu thứ nhất: giới thiệu chủ đề của đề bài một cách ngắn gọn (bằng cách paraphrase lại câu của đề bài)
  • Câu thứ hai: đề cập đến cả 2 quan điểm và đưa ra quan điểm của bạn (ví dụ bạn theo quan điểm 2)
Thân bài
  • Nêu các ý hỗ trợ cho quan điểm 1. Ở đoạn này bạn nên nói về Advantages của ý kiến mình không chọn. Tuy nhiên, vẫn phải nhìn nhận vấn đề khách quan và nên dùng hiệu quả Impersonal Language ở đoạn này.
  • Nêu các ý hỗ trợ cho quan điểm 2 (thể hiện rõ ràng là bạn ủng hộ quan điểm này). Bạn nên tập trung bàn luận ý kiến này hơn ý kiến ở paragraph 1 vì đây là ý kiến bạn ủng hộ. Bảo vệ ý kiến của mình ở đoạn gần kết bài thì sẽ dẫn đến kết bài tự nhiên hơn.
Kết luận: Tóm tắt cả 2 quan điểm và ý kiến của của bạn

Cách tiếp cận 2

Dàn bài làm giống như trong dạng discussion, nêu bật ký kiến cá nhân ở trong phần kết luận. Không nêu quan điểm cá nhân trong phần mở bài.


Ví dụ 1 (cách tiếp cận 1)

Some people think that it is best to live in a horizontal city while others think of a vertical city.
Discuss both views and give your opinion.

Dàn bài:


Mở bài:
  • Viết lại câu của đề bài bằng cách paraphrase các từ khóa của bài
  • Trả lời câu hỏi của đề bài. Đề bài nêu câu hỏi thảo luận 2 quan điểm: sống ở thành phồ nhiều nhà cao tầng hay là thành phố với nhiều nhà thấp tầng và hỏi quan điểm mình theo ý nào -> Mình theo ý sống ở thành phố với nhiều nhà cao tầng
Thân bài 1: Nêu những lý do tại sao nên sống ở thành phố với nhà thấp tầng
  • people have to pay less for building services
  • living lower to the ground is safer for inhabitants when emergencies occur
Thân bài 2: Nêu những lợi ích của việc sống ở thành phố với nhà cao tầng (mình sẽ theo quan
điểm này)
  • A city with skyscrapers will have more space for public usage
  • A wide range of goods and services
Kết luận: nhắc lại ý nêu ra ở câu thứ 2 phần mở bài

Bài mẫu:


Some people believe that living in a horizontal city is the best, while the opponents of this idea prefer to settle in a vertical city. While there are benefits to residents who dwell in a city which consists of low-rise construction, I would argue that cities with skyscrapers and high-rise buildings offer more
advantages.

On the one hand, it is beneficial for residents to live in a horizontal city based on a few financial and security reasons. Firstly, people have to pay less for building services. If residents settle in a private house, they may save a great deal of money since they will not have to pay for building services. Secondly, living lower to the ground is safer for inhabitants when emergencies occur. For example, if a fire starts in the home, they can quickly escape from the dangerous areas because the building is not too high off the ground and it will not take much time to leave.

On the other hand, it seems to me that living in a vertical city is the best choice. A city with skyscrapers will have more space for public usage because there will be less land used for residential areas due to the amount of people who can live in high buildings. As a result, the government would be able to use this land to build hospitals, schools or places for entertainment. Furthermore, it is much more convenient for residents to live in an apartment in a tall building which offers a wide range of goods and services, thanks to shopping malls and service centers on lower floors.

In conclusion, while living in a horizontal city does have some benefits, it seems to me that the advantages of life in a city with skyscrapers makes living in a vertical city the better choice.

Ví dụ 2 (cách tiếp cận 1)


Some people believe that studying at university or college is the best route to a successful career, while others believe that it is better to get a job straight after school.
Discuss both views and give your opinion.

When they finish school, teenagers face the dilemma of whether to get a job or continue their education. While there are some benefits to getting a job straight after school, I would argue that it is better to go to college or university.


The option to start work straight after school is attractive for several reasons. Many young people want to start earning money as soon as possible. In this way, they can become independent, and they will be able to afford their own house or start a family. In terms of their career, young people who decide to find work, rather than continue their studies, may progress more quickly. They will have the chance to gain real experience and learn practical skills related to their chosen profession. This may lead to promotions and a successful career.

On the other hand, I believe that it is more beneficial for students to continue their studies. Firstly, academic qualifications are required in many professions. For example, it is impossible to become a doctor, teacher or lawyer without having the relevant degree. As a result, university graduates have access to more and better job opportunities, and they tend to earn higher salaries than those with fewer qualifications. Secondly, the job market is becoming increasingly competitive, and sometimes there are hundreds of applicants for one position in a company. Young people who do not have qualifications from a university or college will not be able to compete.

For the reasons mentioned above, it seems to me that students are more likely to be successful in their careers if they continue their studies beyond school level.

Ví dụ 3 (cách tiếp cận 2)

Some people believe the aim of university education is to help graduates get better jobs. Others believe there are much wider benefits of university education for both individuals and society.
Discuss both views and give your opinion.

These days, more and more people are making the choice to go to university.  While some people are of the opinion that the only purpose of a university education is to improve job prospects, others think that society and the individual benefit in much broader ways.(Very clear thesis)

It is certainly true that one of the main aims of university is to secure a better job.  The majority of people want to improve their future career prospects and attending university is one of the best ways to do this as it increases a person’s marketable skills and attractiveness to potential employers./  In addition, further education is very expensive for many people, so most would not consider it if it would not provide them with a more secure future and a higher standard of living. Thus, job prospects are very important.

However, there are other benefits for individuals and society.  Firstly, the independence of living away from home is a benefit because it helps the students develop better social skills and improve as a person.  A case in point is that many students will have to leave their families, live in halls of residence and meet new friends.  As a result, their maturity and confidence will grow enabling them to live more fulfilling lives./  Secondly, society will gain from the contribution that the graduates can make to the economy.  We are living in a very competitive world, so countries need educated people in order to compete and prosper.

Therefore, I believe that although a main aim of university education is to get the best job, there are clearly further benefits.  If we continue to promote and encourage university attendance, it will lead to a better future for individuals and society.

Writing Task 2 - Discussion - Phương pháp

Các câu hỏi dạng discussion:


  • Discuss the advantages and disadvantages.
  • What are the benefits and drawbacks?
  • Discuss both views
Hướng giải: Phân thân bài thành 2 khổ

+ Dạng 1: body 1: advantages. body 2: disadvantages
+ Dạng 2: body 1: view 1. body 2: view 2

Chú ý: ở dạng này không hỏi quan điểm nên không được nêu ra bấy cứ quan điểm cá nhân nào.

Dàn bài chung

Dạng discuss both views - thảo luận 2 quan điểm

Introduction
  • Nói về topic (paraphrase lại câu của đề bài)
  • Giới thiệu rằng view 1 đúng, view 2 cũng có ý đúng
Thân bài 1: nêu nguyên nhân giải thích tại sao view 1 đúng

Thân bài 2: nêu nguyên nhân giải thích tại sao view 2 đúng

Conclusion: Nhắc lại ý nêu ra ở câu 2 mở bài

Dạng “Discuss the advantages and disadvantages” – Thảo luận ưu
nhược điểm

Introduction
  • Nói về topic (paraphrase lại câu của đề bài)
  • Giới thiệu rằng vấn đề có cả advantages và disadvantages
Thân bài 1: nêu idea hỗ trợ ý advantages

Thân bài 2: nêu idea hỗ trợ ý disadvantages

Conclusion: Nhắc lại ý nêu ra ở câu 2 mở bài

Ví dụ 1:

Some people believe that studying at university or college is the best route to a successful career, while others believe that it is better to get a job straight after school.
Discuss both views.

(xem bài mẫu đề này với dạng discussion + opinion ở bài sau)

Dàn bài

Mở bài:
  • Câu 1: Giới thiệu chủ đề “sau khi tốt nghiệp học sinh gặp phải vấn đề là nên tiếp tục học hay đi làm luôn” .
  • Câu 2: Cả 2 quan điểm đều có ý đúng (không theo quan điểm nào cả)
Thân bài 1: Nêu những lợi ích của việc đi làm luôn
  • start earning money,
  • become independent, gain experience, learn skills,
  • get promotions, settle down earlier, afford a house, have a family
Thân bài 2: Nêu những lợi ích của việc tiếp tục đi học
  • some jobs require academic qualifications
  • better job opportunities, higher salaries, the job market is very competitive
Kết luận: nhắc lại ý nêu ra ở câu thứ 2 phần mở bài (chú ý paraphrase lại )

Bài mẫu

Upon graduating from high school, the young often wonder whether they ought to keep on studying further or not. Many people believe that continuing to study at a university or college will be the best way to guarantee a successful career, whereas others believe that working right after school is a better option.

Working straight after graduation is beneficial in some ways. Firstly, by working, young people will be able to earn money as soon as possible, and since they will likely be mature enough, they will be able to live independently on their own income. It is also common knowledge that having a job leads to even more maturity. Secondly, a person who chooses to get a job instead of pursuing higher education is likely to progress rapidly in their career. This may help them to obtain a lot of real experience and skills in their chosen profession.

On the other hand, there are a variety reasons why people tend to choose to continue their education after high school. First, a college education prepares young people to meet higher-level qualifications, which is what most employers expect these days. University graduates usually get a much higher salary than those without a university education. Furthermore, the job market is becoming more and more competitive and nowadays people are well-advised to get a degree, as hundreds of applicants often chase the top jobs. Having a degree is an obvious advantage that university graduates have. In Vietnam, students who graduate with an engineering degree are highly paid and have an easy time getting a good job.

In conclusion, it seems evident that both working right after school and choosing to continue higher-level studies each have their own unique advantages.

Thứ Sáu, 27 tháng 11, 2015

Writing Task 1 - Map - Từ vựng và cấu trúc

1. Từ vựng miêu tả hướng



Danh từ chỉ hướng: Northern, Southern, Northeastern ....

  • In the northwest corner/area of the city
  • To the south of the river
  • There was an airport to the south of the lake

2. Từ vựng miêu tả địa lý

  • The garden is located/situated … (in/to/on …) / is sited / can be seen ....
  • The school is located in the northeast corner of the map.
  • The botanic garden is in the south of the city. 
  • The car park is in the left of the zoo.
  • The residential areas are behind the restaurant .
  • The city is on/near the coast/sea.
  • at the top/bottom
  • on the right/left side
  • in the right/left hand corner
  • in the middle
Giới từ: in the center, in the corner, on the left/ right, in front of, behind, next to, opposite, between…and…., among, across, on the bank of the river, on the top of…, on the coast sea, etc.

Động từ: run along, lie.


3. Từ vựng miêu tả thay đổi

a. Miêu tả xuất hiện

Động từ:
  • Nhà cửa mọc lên: be built, be constructed , be erected, be established
  • Cây cối được trồng: be planted
  • Miêu tả cái gì đó xuất hiện chung chung: mushroom, appear, emerge, come into being, spring up
Danh từ:
  • Sự xây dựng của nhà cửa: the construction of
  • Sự xuất hiện: the mushrooming of, the appearance of, the emergence of, the birth of

b. Miêu tả biến mất

Động từ:
  • Nhà cửa bị phá bỏ: be deconstructed, vanish, be destroyed, be demolished, be knocked down
  • Cây cối bị chặt đi: be cut down / chopped down, be devastated
  • Miêu tả cái gì biến mất nói chung: disappear
Danh từ
  • The destruction of, the demolition of , the devastation of, the disappearance of

c. Miêu tả sự mở rộng

  • Động từ: Be extended, Be widened, Be enlarged
  • Danh từ: The extension of, The enlargement of
VD khác
  • The school became bigger
  • The railway was lengthened

d. Miêu tả sự thu hẹp

  • Be narrowed
  • Be reduced in size
  • Be diminished / the diminish of ST
  • Become smaller
  • The railway was shortened

e. Miêu tả giữ nguyên

  • Remain/ stay unchanged
  • Be still there
  • still exist

f. Miêu tả sự thay thế

  • Make way for/ give way to: nhường chỗ cho
  • Be replaced by: bị thay thế bởi
  • The replacement of something: sự thay thế của cái gì đó

g. Miêu tả di chuyển

The stadium was moved/relocated to the north.

Writing Task 1 - Map - Phương pháp và 1 số VD

Về cách làm dạng Map, sẽ tương tự giống như cách làm các dạng khác phần Task 1

  • Viết Introduction (chú ý paraphrase lại)
  • Viết overview (nêu 2 đặc điểm chung của biểu đồ)
  • Mô tả các sự thay đổi và quyết định xem nhóm thông tin vào 2 khổ thế nào ?

Sự khác nhau lớn nhất giữa dạng Map với các dạng biểu đồ khác như : dây, cột , tròn bảng thông tin, process (mô tả quá trình) ở ngôn ngữ, cấu trúc bạn sử dụng. Với dạng map, bạn sẽ phải sử dụng nhiều các từ vựng cấu trúc mô tả position, location (vị trí, địa điểm)

Thì:

  • Nếu có 1 bản đồ trong quá khứ và 1 bản đồ ở hiện tại: dùng quá khứ đơn hoặc quá khứ hoàn thành
  • Nếu có 1 bản đồ ở hiện tại và 1 bản đồ ở tương lai: có thể dùng tương lai đơn, tương lai hoàn thành


Mở bài

Viết lại đề bài

Overview

Nêu 2 đặc điểm tổng quát. 
  • Chẳng hạn như có thêm shopping center, super market, golf course => more options for shopping and leisure activities.
  • Cây bị chặt, bãi sông thành khu dân cư => cutting out some of the natural beauty while extending the residential area.

Thân bài

Nhóm thông tin thành 2 khổ, Nếu trong bản đồ có con đường dài hoặc sông dài cắt ngang bản đồ thành 2 phẩn thì chia 2 đoạn tương ứng với 2 bên của con sông hoặc đường. Nếu không có thì đơn giản chia bản đồ thành 2 phần bằng nhau, mô tả từ bắc xuống nam hoặc đông sang tây.

1. Ví dụ 1

The maps below show how the town of Harborne changes from 1936 to 2007. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.


Mở bài

Đề bài: The maps below show how the town of Harborne changes from 1936 to 2007
Viết lại: The maps illustrate the transformation of a town called Harborne between 1936 and 2007.

Overview:

Overall, the town became more developed, cutting out some of the natural beauty while extending the residential area and providing more options for shopping and leisure activities

Thân bài:

Nhóm thành 2 đoạn và mô tả từ bắc xuống nam

From 1936 to 2007, the area around the river was developed into a residential area in the northeastern part of the city. The number of trees located in the northwest dropped significantly in the 71 year period.

In the center of the town, they built a new shopping centre and the post office, bank and library remained. The sweet shop and butchers were replaced with a supermarket. Across from the post office, a travel agency was built right on the site where the flower shop used to be. The bike path in the southwest was redesigned as a road. In the southeast, the government offices were converted into a museum, and the adjacent farmland was turned into a golf course.

2. Ví dụ 2


Bài mẫu khác của VD trên. Trong đó mô tả từ bắc xuống nam với việc để riêng khu trung tâm thành 1 khổ,

The maps illustrate the changes of a town called Harborne between 1936 and 2007.

Overall, over the period shown Harborne became more developed with a totally new extended residential area and far more places for shopping and recreation. However, the town had fewer green areas in 2007 than it used to be in 1936.

From 1936 to 2007, a new residential area was formed along the river in the north eastern part of the city, and the crooked cycle path in the south west was reconstructed to become a curved road. However, 2 trees in the north west were cut down over the same period. In the south east the government offices were converted into a museum, and the farmland next to it to the right was transformed into a golf course.

In the center of the town, over the period shown, a totally new shopping center was built while the post office, bank and library stayed unchanged. The sweet shop and butchers were replaced by a supermarket, and to the left of the bank was a new travel agency which was erected right on the area where the flower shop used to be in 1936.

3. Ví dụ 3


The maps bellow show changes experienced by the town of Lakeside at the begining of the 21st century. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.


Bài này sẽ nhóm thân bài bằng cách chia 2 khổ theo 2 bên con sông

The two maps show how the town of Lakeside developed over a ten-year period from 2000 to 2009.

It is clear that the town changed considerably over the period shown, with the disappearance of some residential areas and the expansion of the industrial complex as well as other service areas.

In the north of the river, the derelict warehouse and old town were knocked down, which were replaced by a car park, offices and a new university in the latter year. Multi-screen cinema was built on the site of the old arts center in the west of the town, and the school was converted into newer schools. The only part of Lakeside that remained unchanged was the large residential area situated in the northeast of the town.

In the south of the river, the most striking change was the disappearance of the residential area which was demolished to make way for an extension of the industrial complex. In contrast, the lake became a small pond in 2009.

4. Ví dụ 4


Cách viết khác của ví dụ 3

The two maps show how the town of Lakeside developed over a ten-year period from 2000 to 2009.

Overall, over the period shown Lakeside became more developed and industrialized with less natural beauty but far more places for shopping, studying and relaxation.

The most striking change is that in the south east of the town, the old industrial complex was combined with a small residential area and a part of the woodland to become a much larger industrial complex. However, on the opposite side of the town to the north west, a large residential area remained over the period shown.

In 2009, there were no longer derelict warehouses and old town in the north of the town but a new car park and offices that were newly constructed. Another interesting point is that the arts center and residential area in the west of the town were converted into a multi-screen cinema and shopping center respectively. Over the same period, more schools and universities were built on the site where old school and part of the green land used to be. A big lake that the river originates from dwindled to a small pond.

Writing Task 1 - Process - Một số samples

1. Ví dụ 1



Mở bài:

CÂU ĐỀ BÀI:
The diagram illustrates the process that is used to manufacture bricks for the building industry.

CÂU VIẾT LẠI:
The flow chart shows how bricks are produced for, and delivered to the building industry

Overview

Overall, there are 7 stages in the whole brick producing process, beginning with clay excavation and ending with the delivery of the bricks to the customers.

Thân bài

Firstly, clay is dug up by using a big digger. To get rid of the oversized pieces, clay is placed on a
metal grid and small pieces drop onto a large roller. At the next stage, sand and water are added to the clay. After the bricks are shaped by using a wire cutter or a mould, they are moved to a drying oven for 24 to 48 hours.

Those bricks are then fired in a special kiln at a moderate temperature (200c - 980c) at the fourth step. Afterwards, they continue to be heated for the second time at a higher temperature (870c - 1300c) in another kiln. Before being packaged at the sixth stage, the bricks are treated in a cooling chamber for 48 to 72 hours. The entire brick producing process concludes after the bricks are delivered to customers.

2. Ví dụ 2


The diagrams below show the stages and equipment used in the cement- making process, and show how cement is used to produce concrete for building purposes.


The given diagrams illustrate the production of cement, and how to use cement to make concrete.

It is clear that there are five main stages in the process of making cement; meanwhile, only two steps are required to produce concrete.

At the first stage of producing cement, limestone and clay are put through a machine called crusher and become power. This power is then mixed and is brought into a rotating heater where it is heated in high temperature. The process continues with grinding the material and then cement is produced. At the final stage, cement is packaged into bags and is ready for the production of concrete.

Moving to the production of concrete, the first step is combining different materials – water, sand and small stones in the proportions of 10%, 25% and 50% respectively. This mixture is next put into a concrete mixer in order to become final concrete which can be used for building purposes.

3. Ví dụ 3




The diagram illustrates the various stages in the life of a honey bee. We can see that the complete life cycle lasts between 34 and 36 days. It is also noticeable that there are five main stages in the development of the honey bee, from egg to mature adult insect.

The life cycle of the honey bee begins when the female adult lays an egg; the female typically lays one or two eggs every 3 days. Between 9 and 10 days later, each egg hatches and the immature insect, or nymph, appears.

During the third stage of the life cycle, the nymph grows in size and sheds its skin three times. This molting first takes place 5 days after the egg hatches, then 7 days later, and again another 9 days later. After a total of 30 to 31 days from the start of the cycle, the young adult honey bee emerges from its final molting stage, and in the space of only 4 days it reaches full maturity.

Writing Task 1 - Process - Cấu trúc và từ vựng

Bên cạnh các cách diễn đạt trong phần phương pháp chung có thể sử dụng các cấu trúc và từ vựng sau.

1. Một số cụm có thể dùng trong cả bài tránh lặp từ


  •     The production of……………..
  •     The process of producing/ making………………
  •     How………….is produced/ made.
  •     How to produce/ make…………

2. Cấu trúc và từ vựng cho phần mở bài


  • The flowchart/The diagram/Timeline
  • The diagram demonstrates/shows   the procedures/The various stages/steps in producing a TV
  • The diagram shows each stage of producing the TV

Các cấu trúc:


a. X (shows/describes/illustrates) how + clause

  • E.g: The diagram below shows how salt is removed from sea water to make it drinkable

b. X (shows/describe/illustrates) + noun

  • E.g: The charts below show the result of public survey

Note: Illustrate thường được dùng cho diagram để miêu tả 1 quá trình gì đó

  • E.g: The diagram illustrates the various stages in the desalination of seawater to make it suitable for drinking

c. X (provides/gives) information about……….

3. Overview


  •     There are………………..main steps/ stages in…………………..
  •     The …………………….involves ………………….main steps/ stages beginning with………………and finishing with…………………..

Nếu có 2 bức tranh chỉ 2 process thì cần giới thiệu mỗi process có bao nhiêu bước, viết trong 1 câu, dùng các từ nối như meanwhile/ while/…

Eg: There are five main steps in the process of producing milk, meanwhile only three stages are required to store it after that.


Nếu là natural process và như một vòng tuần hoàn, ta có thể viết câu overview như: In general, the process includes a series of stages like a natural circle (1 vòng tròn tự nhiên)/ a life cycle of…………..(một vòng đời của 1 con vật nào đó), but involves……………..main steps which begins with……………………..and finishes with…………………….

4. Thân bài


Bắt đầu process:
  • To begin with,
  • First of all,
  • In the first step,
  • Firstly/First/Initially
  • The first step is involved + Ving
  • Commence = Begin = Start

Các steps tiếp theo:
  • Following that,
  • The second stage is that…
  • In the next/ subsequent step,
  • …… followed by…..
  • After that,
  • Next/Then/Afterwards/Subsequently/At the next stage + Clause

Các steps diễn ra cùng lúc:
  • At the same time,
  • Simultaneously,
  • While
  • As 

Kết thúc process:
  • Finally / Lastly,
  • The last/ final process is that…

5. Một số động từ hữu dụng

  •     Change from…………into
  •     Bring from…. To
  •     Move from…….to
  •     Transform into
  •     Give birth to
  •     Appear/ disappear
  •     Pipe from…. To
  •     Become

6. Một số danh từ hữu dụng

  •     The transformation of something into
  •     The conversion of something into
  •     The replacement of something into
  •     The disappearance of something into
  •     The appearance / emergence of/ birth of
  •     The support of
  •     The birth of
  •     The removal of
  •     The elimination of
  •      The combination/ mixture of

Writing Task 1 - Process - Phương pháp chung

1. Các dạng process


  • Manufaturing process (MP): Là quá trình sản xuất hay nhân tạo, nên nhất định phải có sự hỗ trợ của máy móc, con người. Thường dùng Passive Form
  • Natural Process (NP): Là quá trình xảy ra ngoài tự nhiên, tự bản thân nó thực hiện, không cần tác nhân con người. Thường dùng Active Form


Chú ý sử dụng thì hiện tại đơn

 2. Nhiệm vụ


  • Chỉ ra process này nói về cái gì ?
  • Có những giai đoạn nào xảy ra trong process này ?
  • Mô tả từng bước của process


3. Mở bài


Paraphrase lại câu đề bài

Các câu trúc thường dùng:

a. The chart/diagram (shows/describes/illustrates) how + clause

  • The diagram shows how fresh apple is canned

b. The chart/diagram(shows/describe/illustrates) + noun

  • The figure illustrates the process used by the Australian Bureau of Meteorology to forecast the weather.

c. The chart/diagram (provides/gives) information about…

  • The diagram provides information about the involved stages in the lives of silkworms and the process of silk cloth production

4. Overview



Đầu tiên chỉ ra có bao nhiêu bước trong process ấy. Tiếp theo nói về ở đâu và làm thế nào process ấy bắt đầu và kết thúc ?

Cấu trúc thường dùng:
  • There are ….main stages (steps) in the process/in the process of producing…,beginning with…and ending with…
  • The process (of producing…) includes…main stages (steps)…,beginning with…and ending with…

5. Thân bài


Phân thân bài thành 2 khổ: có thể phân từ giai đoạn đầu đến giữa cho khổ 1, còn lại cho khổ 2

„Sequencing’ language:

a. The first step
  • The first step in the process is
  • The first stage in the process is
  • The process begins with
  • The process commences with
b. Subsequent steps
  • Subsequently,
  • The process continue with…
  • The next step is
  • In the next stage,
  • In the following stage,
  • Following this,
c. The final step
  • The process finishes with ...
  • The process concludes with ...
  • The last step is …

Thứ Năm, 26 tháng 11, 2015

Writing Task 1 - Table - Phương pháp chung

1. Phương pháp chung


Về cơ bản, biểu đồ dạng table viết không có gì khác với dạng line graph, bar chart hay pie chart. Bạn bố cục bài viết gồm 4 phần: Introduction, Overview, Body 1, Body 2. Thực tế có thể biến bảng thông tin thành các biểu đồ đường (nếu bảng thông tin qua các năm), biểu đồ tròn và biểu đồ cột.

Chú ý: Sử dụng các câu văn, từ vựng mô tả nhóm tuổi linh hoạt

Mở bài


  • Paraphrase lại đề bài


Overview:


  • Nếu thấy bài có sự thay đổi theo thời gian -> nên tìm đặc điểm về xu hướng trước (đây thường là đặc điểm quan trọng cần lưu ý trước tiên).
  • Cố gắng so sánh tất cả hạng mục (ở các cột và dòng) với nhau thay vì từng ô riêng lẻ ở bảng thông tin.
  • Nếu bạn không thể so sánh tất cả hạng mục, hãy so sánh các yếu tố chiếm tỷ lệ lớn nhất và nhỏ nhất.
  • Viết 2 câu cho phần tổng quan (nếu không thì viết 1 câu có 2 ý nêu rõ 2 đặc điểm)


Thân bài


  • Tìm các yếu tố quan trọng trong biểu đồ.
  • Nếu bảng thông tin hiển thị thông tin theo năm, hãy chú ý đến những sự thay đổi lớn nhất trong khoảng thời gian đó.
  • Nhớ không bao giờ mô tả số liệu riêng rẽ, luôn cố gắng so sánh càng nhiều càng tốt. Cố gắng chia thành 2 nhóm (Ví dụ: một nhóm số liệu lớn nhất, một nhóm số liệu nhỏ nhất, hoặc nhóm số liệu bằng nhau)

2. Ví dụ 1



Mở bài:


Câu của đề bài: The table shows the percentage of school aged boys in two different age groups who participated in 5 different sports in the UK in 2010.

Câu viết lại: The table shows data on the proportion of schoolboys in 2 separate age groups who took part in playing 5 kinds of sports in the UK in 2010.

Overview


Overall, the figures for boys between 6 and 11 years old are always higher than those for the older boys, with the notable exception of swimming, which is the same.

Chú ý có thể dùng đặc điểm khác chẳng hạn như football được ưa thích nhất.

Thân bài


Nhóm 3 hạng mục có số liệu lớn nhất là footbal, basketball và cricket vào khổ 1. Khổ 2 nhóm 2 hạng mục có số liệu tương tự nhau và bằng nhau.

While 87% of 6-to 11-year-olds played soccer, the percentage of boys between 12 and 16 was slightly lower, at 78%. Only 25% of the older age group played basketball, compared to 35% of the younger boys. The percentage of younger boys who participated in cricket was 45% and 34% for the older group; a difference of 11%.

In this same year, the proportion of both age groups in the UK who liked swimming was the same, at 19%. Additionally, the UK saw a similar figure for schoolboys aged 6-11 and 12-16 who played rugby in 2010 , at 23% and 21% respectively.

Note: If we describe something as ‘similar’we already mean that it is “nearly/almost the same’.

3. Ví dụ 2


Proportion of household income five European countries spend on food and drink, housing, clothing and entertainment.


The table compares the percentage of income which residents in five European nations spend monthly on four different categories of expenditure.

Overall, in all five countries, citizens spend the highest proportion of their incomes on the first two categories – food and drink, and housing. Their percentage of expenditure on clothing and entertainment, in contrast, is significantly less.

Households in Turkey and Spain spend the highest proportions of their monthly income on food and drink, with 36% and 31% respectively. However, in UK, French and German households these figures are significantly less at 27%, 25% and 22% respectively. The proportion spent on housing accounts for 37% of monthly income in the UK, 31% in France and 33% in Germany. These figures are much higher than monthly housing expenditure in Turkey [20%] and Spain [18%].

The proportion of their income which households in these countries spend on the last two categories is much lower. Spending on clothing is just 7% in France and 8% in Spain, while German households spend the highest proportion at 15%. The range of expenditure on entertainment varies from only 10% in Turkey to 19% in Germany.

Bài tham khảo khác:


The table gives information about the percentage of income which residents in 5 European nations spend on 4 different items every month.

Overall, in all five countries, citizens spend the highest proportion of their incomes on food, drink and housing and significantly less on clothing and entertainment’.

Turkish and Spanish households spend the highest percentage of their income on food and drink monthly with 36% and 31% respectively. However, only 27% of the income is spent on this item by UK households, compared with 25% by French and 22% by German people. By comparison, people in all other nations tend to spend the highest proportion of their income on housing. In France, Germany and the UK, people spend more than 30% of their income on this item, at 31%, 33% and 37% respectively. The figure for Turkey is 20% and Spain is 18%.

The percentages of income citizens pay for clothing and entertainment are lower. In France and Spain, people spend only 7% and 8% of their wages on clothing respectively. The figures for the remaining nations are not above 15%. Likewise, the average percentage of income that residents spend on entertainment is only from 10% to 19% in these five countries.

Thứ Tư, 25 tháng 11, 2015

Writing Task 2 - Opinion - Samples

Ví dụ 1: Universities should accept equal numbers of male and female students in every subject. To what extent do you agree or disagree?


In my opinion, men and women should have the same educational opportunities. However, I do not agree with the idea of accepting equal proportions of each gender in every university subject.

Having the same number of men and women on all degree courses is simply unrealistic. Student numbers on any course depend on the applications that the institution receives. If a university decided to fill courses with equal numbers of males and females, it would need enough applicants of each gender. In reality, many courses are more popular with one gender than the other, and it would not be practical to aim for equal proportions. For example, nursing courses tend to attract more female applicants, and it would be difficult to fill these courses if fifty per cent of the places needed to go to males.

Apart from the practical concerns expressed above, I also believe that it would be unfair to base admission to university courses on gender. Universities should continue to select the best candidates for each course according to their qualifications. In this way, both men and women have the same opportunities, and applicants know that they will be successful if they work hard to achieve good grades at school. If a female student is the best candidate for a place on a course, it is surely wrong to reject her in favour of a male student with lower grades or fewer qualifications.

In conclusion, the selection of university students should be based on merit, and it would be both impractical and unfair to change to a selection procedure based on gender.

Ví dụ 2: Some people believe that hobbies need to be difficult to be enjoyable. To what extent do you agree or disagree?


Some hobbies are relatively easy, while others present more of a challenge. Personally, I believe that both types of hobby can be fun, and I therefore disagree with the statement that hobbies need to be difficult in order to be enjoyable.

On the one hand, many people enjoy easy hobbies. One example of an activity that is easy for most people is swimming. This hobby requires very little equipment, it is simple to learn, and it is inexpensive. I remember learning to swim at my local swimming pool when I was a child, and it never felt like a demanding or challenging experience. Another hobby that I find easy and fun is photography. In my opinion, anyone can take interesting pictures without knowing too much about the technicalities of operating a camera. Despite being straightforward, taking photos is a satisfying activity.

On the other hand, difficult hobbies can sometimes be more exciting. If an activity is more challenging, we might feel a greater sense of satisfaction when we manage to do it successfully. For example, film editing is a hobby that requires a high level of knowledge and expertise. In my case, it took me around two years before I became competent at this activity, but now I enjoy it much more than I did when I started. I believe that many hobbies give us more pleasure when we reach a higher level of performance because the results are better and the feeling of achievement is greater.

In conclusion, simple hobbies can be fun and relaxing, but difficult hobbies can be equally pleasurable for different reasons.

Ví dụ 3: Families who send their children to private schools should not be required to pay taxes that support the state education system. To what extent do you agree or disagree with this statement?


Some people believe that parents of children who attend private schools should not need to contribute to state schools through taxes. Personally, I completely disagree with this view.

For a variety of reasons, it would be wrong to reduce taxes for families who pay for private education. Firstly, it would be difficult to calculate the correct amount of tax reduction for these families, and staff would be required to manage this complex process. Secondly, we all pay a certain amount of tax for public services that we may not use. For example, most people are fortunate enough not to have to call the police or fire brigade at any time in their lives, but they would not expect a tax reduction for this. Finally, if wealthy families were given a tax discount for sending their children to private schools, we might have a situation where poorer people pay higher taxes than the rich.

In my opinion, we should all be happy to pay our share of the money that supports public schools. It is beneficial for all members of society to have a high quality education system with equal opportunities for all young people. This will result in a well-educated workforce, and in turn a more productive and prosperous nation. Parents of children in private schools may also see the advantages of this in their own lives. For example, a company owner will need well qualified and competent staff, and a well-funded education system can provide such employees.

In conclusion, I do not believe that any financial concessions should be made for people who choose private education.

Ví dụ 4: Some people think that all teenagers should be required to do unpaid work in their free time to help the local community. They believe this would benefit both the individual teenager and society as a whole. Do you agree or disagree?


Many young people work on a volunteer basis, and this can only be beneficial for both the individual and society as a whole. However, I do not agree that we should therefore force all teenagers to do unpaid work.

Most young people are already under enough pressure with their studies, without being given the added responsibility of working in their spare time. School is just as demanding as a full-time job, and teachers expect their students to do homework and exam revision on top of attending lessons every day. When young people do have some free time, we should encourage them to enjoy it with their friends or to spend it doing sports and other leisure activities. They have many years of work ahead of them when they finish their studies.

At the same time, I do not believe that society has anything to gain from obliging young people to do unpaid work. In fact, I would argue that it goes against the values of a free and fair society to force a group of people to do something against their will. Doing this can only lead to resentment amongst young people, who would feel that they were being used, and parents, who would not want to be told how to raise their children. Currently, nobody is forced to volunteer, and this is surely the best system.


In conclusion, teenagers may choose to work for free and help others, but in my opinion we should not make this compulsory.

Thứ Ba, 24 tháng 11, 2015

Writing Task 2 - Opinion - Cách làm

1. Các dạng câu hỏi Opinion

  • To what extent do you agree or disagree?
  • Do you agree or disagree?
  • What are your opinion? (phải cẩn thận vì câu hỏi dạng này có phần hơi giống với discussion essay, discuss both sides and give your opinion.)
  • Is this positive or negative development?

Hướng giải: câu của đề bài hỏi quan điểm của bạn. Bạn nên đưa ra quan điểm của bạn thật rõ ràng ngay ở phần mở bài. Bạn có thể:
  • Hoàn toàn đồng ý (hoặc không đồng ý)
  • Đồng ý một phần

Chú ý các kiểu câu hỏi trên làm như nhau, đều có thể đồng ý hoàn toàn (hoặc ko) hoặc đồng ý 1 phần.

2. Dàn bài 1


Mở bài:
  • Câu 1: Nêu chủ đề của bài viết, paraphrase lại câu đề bài.
  • Câu 2: Nêu quan điểm của bạn (đồng ý hoặc là không đồng ý) hoàn toàn. Một số cụm hữu dụng : I do not agree with the idea of …/I do not agree that …/I completely disagree/agree with this idea..../ Personally, I agree that.../ However, I believe that...
Chú ý: Phải thể hiện rõ quan điểm của bạn. Đừng nêu quan điểm của người khác. Ví dụ "some people believe / other people argue..." . Nêu như vậy sẽ dễ nhầm sang dạng "discuss both views"

Thân bài 1: “First reason” giải thích cho giám khảo tại sao quan điểm của bạn đúng

Thân bài 2: “Second reason” giải thích cho giám khảo tại sao quan điểm của bạn đúng

Kết luận: nhắc lại quan điểm của bạn (chú ý paraphrase lại toàn bộ câu 2 ở phần mở bài )

3. Dàn bài 2


Đồng ý “một phần”:

Mở bài:
  • Câu 1: Nêu chủ đề của bài viết. Paraphrase lại câu đề bài.
  • Câu 2: Nêu quan điểm của bạn là đồng ý một phần. Một số cụm hữu dụng để nêu quan điểm một phần: I “partly” agree, I agree to some extent, Although I accept that ..., I disagree with the idea that..., While I accept that..., I believe that....,. To a certain extent I agree that ... However, I also believe that.
Chú ý: Phải thể hiện rõ quan điểm của bạn. Đừng nêu quan điểm của người khác hay nêu kiểu chung chung. Ví dụ "While there are benefits to …., there are also good reasons…. / Many people suppose that …., whereas others believe (that)…" . Nêu như vậy sẽ dễ nhầm sang dạng "discuss both views"

Thân bài 1: Một mặt, bạn đồng ý vì…

Thân bài 2: Mặt khác, bạn không đồng ý vì….

Kết luận: nhắc lại quan điểm của bạn là đồng ý một phần

4. Ví dụ 1

When choosing a job, the salary is the most important consideration.
To what extent do you agree or disagree?

a. Dàn bài (viết theo quan điểm 1 phần)

INTRODUCTION
  • Paraphrase the keywords of the topic
  • Answer the question part of the task (note: make your opinion clear)
Body 1: discuss why a high salary is important when choosing a job 
  • having a good standard of living
  • motivation
Body 2: two other factors which you consider to be extremely important
  • job satisfaction
  • the contribution that the work may make towards society
CONCLUSION
  • Paraphrase what you wrote in your introduction

b. Mở bài

CÂU 1:

Đề bài: When choosing a job, the salary is the most important consideration.
Viêt lại: It is true that some job seekers select their career based on salary level

CÂU 2:

While I accept that this may suit many people, I believe that others base their job choice on more important considerations rather than salary alone.

c. Thân bài 1

On the one hand, there are a variety of reasons why people should choose a high-paying job. One reason is that a wage plays an integral part in guaranteeing an acceptable standard of living. Being
offered a high salary allows employees to meet their basic needs, buy a comfortable house and perhaps even go on luxury holidays. Furthermore, one of the best motivations is a competitive salary. For example, the head of a company may offer a pay rise to a new employee who is able to achieve a sales target during the year. This rewarding perk will encourage the new sales staff to try hard and enhance the level of job performance.

Cấu trúc đoạn trên

  • Câu 1: Topic sentence
  • Câu 2: Lý do 1.
  • Câu 3: Giải thích + ví dụ (buy a comfortable house ...)
  • Câu 4: Lý do 2
  • Câu 5: Ví dụ
  • Câu 6: Hệ quả của ví dụ -> support cho best motivations.

d. Thân bài 2

On the other hand, job seekers have different reasons apart from salary to choose a job. Firstly, job satisfaction is extremely important when people choose their career. If a person adores the outdoor life, he will not be happy being a stockbroker or a financier, no matter that the salaries for both jobs are extremely high. Secondly, contributing to the community is another reason to consider a job. This could bring about a much more civilized society. For instance, Mr Kurt a Danish man, who has lived in Vietnam for about 20 years, has constructed 6 schools and other facilities for disabled children instead of working for the Danish Embassy.

Cấu trúc đoạn trên
  • Câu 1: Topic sentence
  • Câu 2: Lý do 1
  • Câu 3: Ví dụ
  • Câu 4: Lý do 2
  • Câu 5: Hệ quả của lý do 2
  • Câu 6: Ví dụ.

e. Kết luận

Câu mở bài: It is true that some job seekers select their career based on salary level. While I accept that this may suit many people, I believe that others base their job choice on more important considerations rather than salary alone.

Câu kết luận: In conclusion, it is certainly true that money can be an important factor for many people when choosing prospective employment, but this is by no means the key consideration for everybody in making a career decision.

5. Ví dụ 2

It is not necessary to travel to other places to learn the culture of other people. We can learn just as
much from books, films and the internet. Do you agree or disagree?

It is argued that travelling is not essential when people desire to gain understanding about different
cultures, thanks to a great deal of information in books, films and online. While I accept that the latter has a number of benefits, I believe that the former could be advantageous to some extent.

On the one hand, learning about culture through books, movies and the internet could bring a wide range of advantages. Firstly, people could save a great deal of time by doing this. Instead of wasting several weeks visiting places, they now find it much easier to just stay at home to broaden their knowledge about different cultures, due to the breakthrough in storing and providing information. Secondly, the amount of information which is provided via these kinds of media is limitless. It is accessible and easy for people to discover national cultures, which are usually portrayed in books, films and especially on the internet.

On the other hand, visiting different places could be beneficial in some ways. First, tourists could gain real and valuable experience through trips. For example, many of the tourists to Thailand go to watch the shows of transgender models and claim that they could understand the difficulties of these people. As a result, people would show much more positive attitudes towards transsexual men and women. Furthermore, travelling gives tourists countless opportunities to make friends from different places. Tourism could help people to build up valuable relationships because they may have chances to not only meet but also share feelings with other tourists from an array of countries.

In conclusion, while I support the idea that books, films and the internet could bring benefits to people to learn about different cultural aspects, actual travelling is by no means unnecessary when tourists want to discover lifestyles and national customs of different cultures.

Writing Task 1 - Tổng quát chung 5 - Phân loại một số dạng bài trong task 1

Xin chào các bạn, trong bài học hôm nay mình xin giới thiệu các loại bài trong IELTS writing task 1 theo các tiêu chí do mình tự tổng hợp và phân loại cũng như sơ lược cách làm từng loại. Trong các bài học tiếp theo mình sẽ giới thiệu cụ thể hơn cách làm từng loại bài kèm bài mẫu. Enjoy :)

  1. Có biến đổi về mặt thời gian
Dạng biểu đồ:
Line graph

Bar chart


Cách làm:
-          Theo trình tự thời gian từ trái qua phải
-          Ngôn ngữ tăng giảm, biểu diễn sự thay đổi của cùng một chủ thể (subject) qua nhiều năm

2.   Không biến đổi về mặt thời gian

Dạng biểu đồ:
Pie chart

Bar chart


Cách làm:
-          Theo trình tự từ lớn nhất đến nhỏ nhất
-          Ngôn ngữ so sánh, biểu diễn sự khác biệt giữa các chủ thể khác nhau trong cùng một năm

3.    Kết hợp giữa có biến đổi về mặt thời gian và không biến đổi về mặt thời gian
Đây là dạng bài kết hợp của cả hai dạng bài trên, đòi hỏi 2 trường so sánh song song: cùng một chủ thể qua các năm và các chủ thể khác nhau trong cùng một năm. Việc lựa chọn ngôn ngữ nào chủ đạo phụ thuộc vào số mốc thời gian.

A.    Chỉ có 2 mốc thời gian




Cách làm:
-          Làm từng mốc thời gian một
-          Sử dụng ngôn ngữ của không biến đổi về mặt thời gian làm chủ đạo


B.    Từ 3 mốc thời gian trở lên




Cách làm:
-          Làm từng chủ thể một qua các năm
-          Sử dụng ngôn ngữ của có biến đổi về mặt thời gian làm chủ đạo

4.     Quy trình

Loại biểu đồ:
Process


Cách làm:
-          Miêu tả cụ thể từng sự việc diễn ra trong mỗi bước của một quá trình
-          Ngôn ngữ bị động

5.    Bản đồ

Loại biểu đồ:
Map

A.    1 map
Loại đề này ít ra hơn, và mỗi đề có một đăc trưng riêng, chưa tìm được công thức tổng quát cho loại này.


B.    2 maps
Đây là loại thường gặp hơn, yêu cầu miêu tả sự so sánh diễn ra ở cùng một địa phương trong 2 thời điểm khác nhau.
Có thể sử dụng kết hợp ngôn ngữ so sánh (nhiều nhà hơn, ít cây hơn), kết hợp ngôn ngữ tăng giảm (lượng cây giảm đi, lượng nhà tăng lên) kết hợp ngôn ngữ bị động (cây bị chặt, nhà được xây)


6.      Bảng biểu

Loại biểu đồ: 
Table



Cách làm:
- Xác định xem nên chọn ngôn ngữ biến đổi về mặt thời gian hay không biến đổi về mặt thời gian
- Chọn những số liệu tiêu biểu nhất để diễn đạt.

Writing Task 1 - Pie Chart - Từ vựng cho Pie Chart

Chuyển phần trăm sang dạng phân số

Percentage
Fraction
80% four-fifths
75% three-quarters
70% seven in ten
65% two-thirds
60% three-fifths
55% more than half
50% half
45% more than two fifths
40% two-fifths
35% more than a third
30% less than a third
25% a quarter
20% a fifth
15% less than a fifth
10% one in ten
5% one in twenty

Dạng nói xấp xỉ

Percentage
Qualifier
77% just over three quarters
77% approximately three quarters
49% just under a half
49% nearly a half
close to one half
32% almost a third

Các phrase chỉ số lượng

Percentage
proportion / number / amount / majority / minority
75% – 85% a very large majority
a vast/overwhelming majority
65% – 75% a significant proportion
10% – 15% a minority
a tiny minority
5% a very small number

Một số cách nói khác:

  • A massive 85 per cent
  • A hefty 85 per cent
  • A modest twelve per cent
  • A mere twelve percent


Các câu có thể dùng khi miêu tả phần trăm


  • Company A and Company B both had 10%.
  • The profit remained steady at 10%.
  • The profit rose to 10%.
  • The profit peaked at just over 10%.
  • The monthly profit increased/fell by 10% from 10% to 20%/from 20% to 10%.
  • Vietnam had the largest percentage/number (10%/245) of students.
  • Vietnam had 10% of the students.
  • 10% of the students were from Vietnam.
  • Vietnam accounted for 10% of the students.
  • They made twice/three times/four times the (profit percentage)/(percentage of the profit) in May than in March.
  • Company A‟s profit percentage rose steadily, whereas that of Company  B fell slightly. There were more males than females (10% and 5% respectively).

Writing Task 1 - Pie Chart - Samples dạng pie chart thay đổi theo thời gian

Ví dụ 1:

The pie charts bellow show the changes in annual spending by a particular school in the UK in 1981, 1991 and 2001.


The pie charts compare the expenditure of a school in the UK in three different years over a 20-year period.

It is clear that teachers’ salaries made up the largest proportion of the school’s spending in all three years (1981, 1991 and 2001). By contrast, insurance was the smallest cost in each year.

In 1981, 40% of the school’s budget went on teachers’ salaries. This figure rose to 50% in 1991, but fell again by 5% in 2001. The proportion of spending on other workers’ wages fell steadily over the 20-year period, from 28% of the budget in 1981 to only 15% in 2001.

Expenditure on insurance stood at only 2% of the total in 1981, but reached 8% in 2001. Finally, the percentages for resources and furniture/equipment fluctuated. The figure for resources was highest in 1991, at 20%, and the proportion of spending on furniture and equipment reached its peak in 2001, at 23%.


Note: Go on [I]: spend on.

Ví dụ 2:


Cũng bài trên với cách phân tích đoạn body:

Bước 1: tìm ra những yếu tố KHÔNG thay đổi, đưa vào body 1 


Chúng ta thấy có 2 factor không đổi là :

  • Teacher’s salaries : luôn đứng ở vị trí số 1 và 
  • Insurance : luôn đứng vị trí cuối cùng trong cả 3 năm.

Trình bày :

xét về những chi phí này, Lương giáo viên đã là chi phí lớn nhất trong 3 năm, ở mức 40% vào năm 1981, cao hơn 1 ít 50% vào 1991 và 45% vào 2001. tương tự như vậy, chi phí thấp nhất theo như kết quả cuộc điều tra đã luôn là Bảo Hiểm, ở mức 2%,3%,8% lần lượt trong các năm 1981, 1991, 2001.

Of these spending, teachers’ salary was the biggest spend in 3 years, at 40 percent in 1981, relatively higher 50% in 1991 and 45% in 2001. Likewise, the lowest expenditure based on study’s result was always insurance, at 2%, 3% and 8% in 1981, 1991 and 2001 respectively.

Bước 2: tìm ra các yếu tố thay đổi, đưa vào body 2


Khi các yếu tố có thay đổi, có kèm theo năm, các bạn hãy hiểu nó như là biểu đồ hình dây. Dựa vào các con số, xem xét thử nó tăng vào khoảng thời gian nào, giảm vào khoảng thời gian nào.

Theo hình, chúng ta có các yếu tố còn lại thay đổi như sau:

  • resources e.g book : 15 -> 20 -> 9 ( tăng ít – giảm mạnh )
  • Furniture and equipment : 15 -> 5 -> 23 ( giảm mạnh – tăng mạnh )
  • other worker’s salaries :  28 -> 22 ->15 ( chỉ giảm )

Cách viết trở lại giống như viết dạng dây

In stark contrast, however, all other expenditure changed significantly. In particular, climbing from 15% in 1981 to 20% in 1991, resources e.g. book then plunged to a low of just 9% in 1991. Similarly, furniture and equipment spending in 1981 outnumbered itself in 1991 3 to 1 (15% against 5%), followed by a surge of 18% in the end of survey. The study, whereas, witnessed a steady decrease in other workers' salaries.

Ví dụ 3:

Writing Task 1 - Pie Chart - Template dạng pie chart thay đổi theo thời gian

1. Format dạng bài double pie charts



  • 2 biểu đồ tròn có cùng đối tượng với nhiều categories giống nhau
  • Mỗi biểu đồ chỉ một thời điểm khác nhau


2. Cách đọc thông tin và tổ chức bài report cho double pie charts



  • Thông thường, khi chỉ có 1 biểu đồ tròn, chúng ta sẽ xem xét từng category từ lớn đến nhỏ dần. Tuy nhiên, khi có 2 biểu đồ tròn với cùng đối tượng và khác thời gian, focus của bài report sẽ là “changes over time” – sự thay đổi của các đối tượng. Ta sẽ tuân theo trình tự như sau:
  • Đánh dấu các categories trên biểu đồ số 2 = mũi tên up, down, no change (so sánh với % tương ứng tại thời điểm đầu)
  • Chia các categories theo từng nhóm tăng, giảm, và không thay đổi về % (tỷ trọng)
  •  Chia khổ thân bài thành từng đoạn theo các nhóm tương ứng và mô tả lần lượt.


3. Viết report cho bài double pie charts


3.1. Introduction


Rephrase the rubric 


  • The two pie charts show/illustrate…. the contribution of………to……….[time phrase,eg- in two years: …..&….]
  • Or: The two pie charts show/illustrate the distribution of……….[time phrase] 


General statement: Mô tả categories chứa giá trị lớn nhất trong cả 2 biểu đồ (chú ý – ko đưa số liệu cụ thể vào GS)


  • Nếu cả 2 pie charts có chung greatest category – It is clear that  [name of category] accounted for the greatest proportion in both [time phrase]
  • Nếu mỗi biểu đồ có giá trị lớn nhất thuộc category khác nhau – As can be seen, [name of the biggest category in chart 1] accounted for the greatest proportion in [time 1], while [name of the biggest category in chart 2] was the most popular [common name for these categories, eg: sector,product, ….] in [time 2].


3.2. Body


Body 1: Nêu tên các categories có cùng chiều hướng thay đổi (tăng/giảm hoặc không thay đổi về tỷ trọng) – Chú ý – Nhóm tăng hay giảm hay không thay đổi được mô tả trước phụ thuộc vào giá trị lớn nhất trong 2 biểu đồ rơi vào nhóm nào.

Eg: It is noticeable that there were increases in the figures for………….[name of categories]


  • Sau khi nêu topic sentence mô tả thay đổi chung của nhóm,người viết sẽ lần lượt sử dụng các cấu trúc về mô tả số liệu mà chúng ta đã họctrong các bài học trước của page để tả chi tiết các thành phần.

  • Các categories giống nhau sẽ được mô tả chung

  • Các categories nhỏ có thể được nhóm gộp với nhau.


Body 2 và Body 3 (nếu có) sẽ thực hiện tương tự như Body 1.

Thứ Hai, 16 tháng 11, 2015

Writing Task 1 - Pie Chart - Dạng Pie Chart không đổi theo thời gian

Ví dụ 1:



Mở bài


Đề bài: The pie charts show the main reasons for migration to and from the UK in 2007.
Mở bài: The pie charts illustrate the primary reasons that people came to and left the UK in 2007

Overview


Nhận xét lý do job chiếm tỷ lệ lớn nhất ở cả 2 biểu đồ.

At first glance it is clear that the main factor influencing this decision was employment.

Thân bài


Nhìn vào biểu đồ ta thấy các nguyên nhân chiếm tỷ lệ lớn nhất lần lượt là: definite job, looking for work, formal study, accompany. Sẽ miêu tả theo độ quan trọng giảm dần, cái nào lớn hơn sẽ miểu tả trc, ít hơn sẽ miêu tả sau. 

Phương pháp nhóm
  • Cách 1: Nhóm các hạng mục trong cùng 1 biểu đồ.
  • Cách 2: So sánh từng hạng mục của các biểu đồ với nhau.


ở đây dùng nhóm cách 2

Having a definite job accounted for 30 per cent of immigration to the UK, and this figure was very similar for emigration, at 29%. A large number of people, 22%, also emigrated because they were looking for a job, though the proportion of people entering the UK for this purpose was noticeably lower at less than a fifth. Another major factor influencing a move to the UK was for formal study, with over a quarter of people immigrating for this reason. However, interestingly, only a small minority, 4%, left for this.
The proportions of those moving to join a family member were quite similar for immigration and emigration, at 15% and 13% respectively. Although a significant number of people (32%) gave "other" reasons or did not give a reason why they emigrated, this accounted for only 17% with regards to immigration.

Ví dụ 2



Mở bài


Đề bài: The graphs below show a comparison of the expenses in the UK and the US.
Mở bài: The pie charts compare the UK and the US in terms of different categories of expenditures.

Overview


Tìm 2 đặc điểm chung của hình

  • Rent và food lớn nhất ở cả 2 nước
  • Các categories còn lại gần như nhau.


Overall, spending on rent and food accounts for the largest proportions of expenses in both the UK and the US. In addition, people in both countries spend a similar percentage of their budget on the remaining four categories.

Thân bài


Phải mô tả các số liệu trong mối tương quan so sánh với nhau, không mô tả số liệu một cách riêng rẽ.

Cách nhóm: Nhóm các yếu tố lớn nhất vào 1 khổ, các yếu tố nhỏ hơn vào khổ thứ 2.
Ngoài ra để ý đến các yếu tố bằng nhau.

The percentage of spending on DVDs is exactly the same in both nations, 10%. Likewise, people in the UK and America spend 15% of their expenditures on transport. People in the UK and the US both spend 15% of total expenses on going out.
In the UK, the largest expenditure is for rent, at 30%, while the figure for the US is just 20%. In terms of food, the figure for the US is slightly more than that of the UK, at 25% and 18%, respectively. Finally, the Americans spend 3% more on books than their counterparts in the UK.

Một số lưu ý trong bài này

1. Nhiều bạn viết "The percentage of DVDs" là sai. Trong bài này, chúng ta nói đến these percentages in terms of expenditure/spending (phần trăm tiêu dùng). -> phải sửa lại là "The percentage of spending on DVDs "

2. Mặc dù có thể dùng expenditure như một a countable noun nhưng dùng như uncountable noun phổ biến và thường dùng hơn

Writing Task 1 - Pie Chart - Tổng quát chung

Cách viết dạng biểu đồ tròn khá giống với cách viết biểu đồ cột. Khi làm dạng bài này hãy chú ý đến phần chú giải, phần này sẽ giải thích các phần được biểu diễn trong biểu đồ.

Các loại Pie Chart


Cũng giống như bar chart, pie chart có 2 dạng là không thay đổi và thay đổi theo thời gian.

Cấu trúc bài viết


Pie chart cũng bao gồm 4 đoạn

  • Mở bài
  • Tổng quan
  • Thân bài 1
  • Thân bài 2


Nghiên cứu biểu đồ


Có các vấn đề cần nghiên cứu

  • Chủ đề: Thường là tiêu đề của biểu đồ
  • Các phần của biểu đồ tròn
  • Chú giải 
  • Đơn vị
  • Thời gian: Chú ý biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian thì có thể sử dụng các từ miêu tả xu hướng


Phân tích phần tổng quan:


Tìm 1 đến 2 đặc điểm tổng quát và viết lại từ 1 đến 2 câu.
Phần lớn nhất, nhỏ nhất
Phần bằng nhau.


Phân tích thân bài


a. Chỉ chọn các chi tiết quan trọng để miêu tả, chú ý đến:

  • Tỉ lệ lớn nhất, nhỏ nhất
  • Những yếu tố tăng lên
  • Những yếu tố giảm đi
  • Những yếu tố không đổi
  • Những yếu tố biến mất hoặc mới xuất hiện

b. Nhóm các thông tin theo một cách logic để dễ đọc và theo dõi
c. Sử dụng đa dạng “ngôn ngữ phần trăm”

Chia thành 2 khổ, mỗi khổ 3-4 câu.