Hiển thị các bài đăng có nhãn Bar Chart. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Bar Chart. Hiển thị tất cả bài đăng
Chủ Nhật, 15 tháng 11, 2015
Writing Task 1 - Bar Chart - Dạng có sự thay đổi theo thời gian
Ví dụ 1:
Task 1: A survey conducted for the places in which people gain access to the internet from 1998 to 2004
Phân tích:
- Đây là dạng biểu đồ cột thay đổi theo thời gian nên có thể sử dụng các cấu trúc mô tả xu hướng như tăng lên giảm xuống.
- Đây là bài có khá nhiều thông tin. Có 4 năm, mỗi năm có thông tin của 4 địa điểm => khá nhiều thông tin, không thể mô tả hết được => chọn những thông tin quan trọng nhất.
- Quãng thời gian từ 1998 - 2004 => thời quá khứ đơn
Mở bài
Đề bài: A survey conducted for the places in which people gain access to the internet from 1998 to 2004
Viết lại: The bar chart illustrates data on the percentage of users connecting to the Internet in 4 types of locations between 1998 and 2004
A survey conducted = The bar chart illustrates data on the percentage
the places in which = in 4 types of locations
people gain access to the internet = users connecting to the Internet
Tổng quan
Tìm 2 đặc điểm nổi bật của biểu đồ. Đối với biểu đồ cột có sự thay đổi theo thời gian chúng ta sẽ tìm đặc điểm về sự thay đổi xu hướng trước (nên để ý đến cả tổng số dù có thể không có cụ thể trong biểu đồ), sau đó để ý xem yếu tổ lớn nhất trong biểu đồ là gì.
Overall, the percentage of people who used the Internet at home and in the library remained relatively constant, while the figures for access at work and college decreased. Also, home was by far the most common place where users accessed the Internet
Thân bài
Đây là bài có nhiều thông tin => ko thể mổ tả hết hạng mục. Đối với biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian thì năm đầu tiên và năm cuối cùng bao giờ cũng là thông tin quan trọng và nên có trong bài => khổ 1 viết cho năm 1998, khổ 2 cho 2004
- Khổ 1: So sánh phần trăm sử dụng internet ở các địa điểm trong năm 1998.
- Khổ 2: So sánh sự thay đổi của chúng từ năm 1998 đến 2004. Trong khoảng thời gian này nếu có điểm gì đặc biệt. VD chúng lên đến điểm cao nhất hoặc rơi xuống điểm thấp nhất cũng nên thêm vào nếu có đủ thời gian.
Chú ý nguyên tắc:
- Chọn thông tin quan trọng để mô tả.
- Luôn đưa ra số liệu cụ thể
- So sánh các thông tin với nhau.
In 1998, the proportion of users accessing the Internet from home was the highest, at around 54%. By contrast, the rate for those who used it at the library was at the lowest point of exactly 10%. Approximately 27% of users connected to the Internet at work, compared to precisely 20% at college.
The percentage of Internet users gaining access from their houses rose to approximately 55% in 2004, after a decline of about 8% in 2000. On the other hand, the figures for access at work and college decreased to exactly 10% and around 18%, respectively, over the period. Users accessing the Internet at the library increased about 5% from 1998 to 2000 and then dipped slightly in 2002, where it remained steady throughout 2004.
Ví dụ 2:
Mở bài
Đề bài: The bar chart below gives information about the number of students studying Computer Science at UK university between 2010 and 2012.
Paraphrase: The bar chart illustrates the number of male and female students who either home students or international students studying Computer Science at a UK university over three years from 2010 to 2012
Overview:
- Nhận xét chung là tổng số sinh viên tăng.
- Đặc điểm, tổng số sinh viên quốc tế luôn nhỏ hơn bản xứ
Overall, there is an upward trend in the total number of students at the university. Although the number of international students was significantly smaller compared to the number of home students, there was clear growth in the former group from 2010 to 2012.
Thân bài:
The year 2011 saw the most dramatic development; the number of male home students fell just bellow 40 to around 24 and the number of females rose from 32 to roughly 44. There was also significant growth in the number of male students from overseas, climbing from around 20 in 2010 to approximately 39 in 2012.
In 2012, while the figures for home and international students who are men increased dramatically from 24 and 23 to 43 and 39 respectively, those of their female counterparts rose slightly from 44 and 18 to 50 and 20 respectively. Furthermore, the number of female home students eventually overtook the number of males from the same group, reaching a high of 45 in 2012.
Nhận xét: Bài trên phân tích không khoa học lắm, từ vựng lặp lại nhiều.
Thứ Năm, 12 tháng 11, 2015
Writing Task 1 - Bar Chart - Dạng không có sự thay đổi theo thời gian
Chi tiết cách phân tích sẽ tìm hiểu qua các ví dụ
The graph below gives information about the preferred leisure activities of Australian Children.
Write a report for a university lecturer describing the information shown.
Lựa chọn bố cục theo đối tượng
Ví dụ 1
The graph below gives information about the preferred leisure activities of Australian Children.
Write a report for a university lecturer describing the information shown.
Nghiên cứu các thông tin đồ thị:
Chủ đề: Preferred leisure activities of Australian children
Đối tượng: Girls age 5-14, boys age 5-14
Categories: Skateboarding or rollerblading, bike riding, watching tv or videos, electronic or computer games, art and craft.
Đơn vị: Phần trăm
Do không có sự thay đổi theo thời gian => không dùng được các ngôn ngữ mô tả xu hướng như increase, decrease
1. Mở bài
Paraphrase lại câu đề bài:
The bar chart illustrates the data about 5 activities Australian children prefer to do in their spare time.
- the graph bellow = the bar chart
- gives information about = illustrates the date about
- the preferred leisure activities of Australian Children = 5 activities Australian children prefer to do in their spare time
2. Tổng quan
Tìm 2 đặc điểm chung nổi bật. So sánh 2 nhóm có đặc điểm gì giống nhau, khác nhau.
- Trong hầu hết các hoạt động, nam nhiều hơn nữ
- Đối với watching tv hoặc video thì nam nữ bằng nhau
Overall, boys do more of each activity than girls (except for arts and crafts and watching TV or videos) . Another visible trend is that, while boys are more active than girls, both still prefer sedentary activities such as TV and video games.
3. Thân bài
Phân tích
- Để ý các cột lớn nhất, ở đây là bike riding, watching tv or videos, electronic or computer games. Cột watching tv or videos nam nữ bằng nhau => xếp ra 1 chỗ.
- Xe đạp và video games tương đồng nhau: Nam nhiều hơn nữ
- Nhóm 3 hoạt động trên để viết thân bài 1
- Với 2 nhóm còn lại tỷ lệ nam và nữ tương phản với nhau.
The percentage of Australian youngsters in both genders watching TV or videos is equal, at 100%. Electronic or computer games are much more preferred by boys than by girls. The figures are slightly over 80% and 60% respectively. Likewise, bike riding also attracts boys more than girls in their spare time. Boys’ involvement in this activity is nearly 80%, whereas the figure for girls is a little
under 60%.
Around 40% of 5-to-14-year-old boys enjoy skateboarding or rollerblading, while the proportion of girls at this age is only slightly more than 20%. In contrast, the figure for girls spending their leisure time on art and craft is greater than their male counterparts, at just under 60% and approximately 35% respectively
Ví dụ 2:
1. Tổng quan
Nêu tên category có chứa giá trị cao nhất của X và category có chứa giá trị cao nhất của Y (Chú ý: không nêu giá trị cụ thể vào general statement)
It is clear from the graph that the percentage of young males playing computer games in their free time was highest, while going shopping was the most popular activity for young females.
2. Thân bài
Khổ thân bài sẽ được chia thành tối đa 3 đoạn và thông thường hai đoạn theo đúng nguyên tắc so sánh giữa X và Y.
Đoạn 1: Phần này discuss các categories trong cùng một nhóm so sánh (ví dụ: X>Y, trong trường hợp giá trị cao nhất của biểu đồ thuộc nhóm này)
Topic sentence: The percentage of X is higher than the percentage of Y in A, E& F.
Clearly, the percentage of men was higher than that of women who took part in some activities including: playing computer games, watching TV, going to the cinema and the gym.
Supporting sentences: Mô tả lần lượt các category theo thứ tự giảm dần về giá trị, report các giá trị quan trọng của X & Y, đưa so sánh khi cần thiết và nhóm các categories có giá trị similar.
- Computer games có giá trị cao nhất: To specify, there was 85% of men who played computer games, whereas few women did so, at a modest 2%.
- Watching TV chứa giá trị cao thứ hai: It is also noticeable that young males watching TV accounted for a significant proportion of around 64% which was twice as high as the figure for women participating in this activity.
- Cinema & Gym nhóm lại tả chung do có giá trị tương đương: Approximately 40% was the percentage of young people of both genders who went to the gym and the cinema in their free time.
Đoạn 2: Phần này tiếp tục discuss các categories trong cùng một nhóm so sánh (ví dụ: Y>X, trong trường hợp giá trị cao nhất trong các giá trị còn lại của biểu đồ thuộc nhóm này)
Topic sentence: Nevertheless, the percentage of Y is higher than/surpasses/outnumbers the percentage of X in/when it comes to the rest of the categories.
Eg: Nevertheless, females outnumbered males by percentage when it comes to the rest of the activities.
Supporting sentences: Mô tả lần lượt các categories theo thứ tự giảm dần về giá trị, report các giá trị quan trọng của Y & X, đưa so sánh khi cần thiết và nhóm các categories có giá trị similar.
- Shopping có giá trị cao nhất và tỷ lệ nữ gấp 3 tỷ lệ nam : In detail, the proportion of young females going shopping, which was triple that of their male counterparts, was the highest, at roughly 75%.
- Going out with friends chứa giá trị cao thứ hai và tỷ lệ 2 nhóm nam nữ similar: Meanwhile, the second most common activity for both sexes (going out with friends) was equally popular among young men and women, with slightly more or less than 70% or participants.
- Listening to music và Reading đều có tỷ lệ tham dự thấp : However, only a quarter of respondents listened to music in their free time, while there were few people who chose reading as a leisure activity (under 10%).
Ví dụ 3
The bar chart bellow shows the different types of accommodation chosen by the Brishtish when they went on holiday in 2010.
Nghiên cứu thông tin:
- Chủ đề: Tên đồ thị
- Cột chính: Các quốc gia
- Cột nhỏ: Các loại accomodation
- Đơn vị: Percentage
- Thời gian: năm 2010 => dùng quá khứ
Đoạn overview
- Cái nhìn chung: Hotel phổ biến hơn tất cả tại mọi quốc gia
- Điểm đặc biệt: Sự phổ biến bất thường của Caravan ở Northern Ireland
Phân tích bố cục
Lựa chọn bố cục theo khối chính
- England, Scotland và Wales nhìn tổng thể tương đồng về kiểu phân bố các cột con, ngoại lệ ở cột con caravan & camping
- Northern Ireland khác với 3 quốc gia trên
=> 2 đoạn tương ứng với 2 đặc điểm trên
- Hotel cao nhất ở cả 4 nước
- Self-catering cao nhì, ngoại lệ ở Northern Ireland
- Caravan & Camping thấp nhất, ngoại lệ ở Northern ireland
=> Đoạn 1: Hotel & Self-scatering. Đoạn 2: Caravan & Camping
Phân tích trong thân bài theo bố cục 1
Đoạn 1: England, Scotland và Wales
- Hotel phổ biến nhất
- Self-scatering phổ biến chỉ sau hotel
- Caravan vs camping. Ở england và Wales thì camping > caravan, nhưng ở scotland thì caravan > camping
Đoạn 2: Northern Ireland.
- Caravan phổ biến hơn nhiều so với camping & self
- Camping & self bằng nhau.
Bài mẫu
This bar chart shows the results of a survey on whether people in England, Scotland, Northern Ireland and Wales stayed in hotels, caravans, campsites or self-catering accommodation when they went on holiday in 2010. Overall, hotel was by far the most favoured accommodation form in all four countries. It is also worth noting that caravaning was much more familiar with British tourists in Northern Ireland than those who visited other countries
As can be seen from the chart, in England, Scotland and Wales the majority of people preferred hotels to other accommodation types, with an average of 50% of voters from each country. Self-catering was ranked second also in this group, averaging approximately 30%. By contrast, figures for the remaining types remained much lower, ranging from 5% to 15% for each nation. A striking point to note is that while camping holidays were nearly twice more popular than caravan holidays in England and Wales, this pattern was completely reversed in Scotland.
In comparison with the aforementioned countries, Northern Ireland followed a different pattern. It is noticeable that there was just over 30% of the population choosing caravan holidays in preference to self-catering accommodation and camping (both around 12%).
Writing Task 1 - Bar Chart - Tổng quát chung
Biểu đồ dạng cột (Bar chart) : thường hay sử dụng để thể hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng. Trục tung thường là số liệu, trục hoành là mốc (có thể là năm, tháng..)
Có 2 kiểu bar chart:
Các loại Bar Chart
Có 2 kiểu bar chart:
- Có sự thay đổi theo thời gian (phải mô tả xu hướng, sự tăng lên, giảm xuống)
- Không có sự thay đổi thời gian (chỉ so sánh các items)
Cấu trúc bài viết
Giống như Line Graph cũng bao gồm 4 đoạn
- Mở bài
- Tổng quan
- Thân bài 1
- Thân bài 2
Format chung cho dạng bài bar chart
- A, B, C, D, E & F là các categories, ví dụ như các hoạt động khác nhau; các mặt hàng khác nhau
- X và Y là nhóm đối tượng so sánh, ví dụ như: nam và nữ, hai nhóm tuổi hoặc hai quốc gia
- Trong bài biểu đồ thực tế cho dạng bài này, số lượng categories có thể lên tới 10 và các nhân tố trong nhóm đối tượng so sánh có thể lên tới 4.
Nghiên cứu biểu đồ
Có 3 vấn đề cần nghiên cứu
- Chủ đề: Thường là tiêu đề của biểu đồ
- Các cột chính, cột con: Cột chính là các khối lớn (A, B, C....) bao gồm nhiều cột con (X, Y) nằm cạnh nhau
- Đơn vị
- Thời gian: Chú ý thời gian nếu được đề cập đến trong quá khứ thì dùng thì quá khứ
Phân tích tổng quan
Tương tự như line graph, đi tìm 2 đặc điểm chung của đối tượng
- Cái nhìn chung: Tìm xem có đối tượng nào nổi bật (thương là cao nhất) ngay khi nhìn vào biểu đồ hay không
- Điểm đặc biệt: Ví dụ như đối tượng ở các quốc gia khác thấp, nhưng ở riêng 1 quốc gia cụ thể lại cao
Cách phân tích bố cục 1
Nhìn vào trục tung rồi trục hoành, rút ra cột nào cao nhất, cao nhì hoặc thấp nhất. Hay nói cách khác xét 2 trục so sánh: so sánh giữa các categories như A, B, C… và so sánh giữa các nhóm đối tượng như X & Y…
- Xét trục tung sẽ nhìn vào từng cột con (X hoặc Y) ở các khối khác nhau (A, B, C....) xem cột nào nào cao nhất, cao nhì hoặc thấp nhất.
- Xét trục hoành sẽ nhìn vào cả khối chính (A, B, C....). Việc nhìn từng khối sẽ khó so sánh được cao nhất cao nhì => xét các kiểu trạng giống nhau chẳng hạn như độ cao nhất nhì ba của các cột con trong các khối đó tương đồng nhau.
Dựa vào cách xét trục tung hoặc trục hoành để chia bố cục 2 đoạn. Lưu ý, nội dung 2 đoạn phải liên quan đến nhau, thường là tương phản. VD
- Nếu so sánh nhóm đối tượng: Đoạn 1 sẽ về X, đoạn 2 sẽ về Y. Nếu nhiều hơn 2 đối tượng thì nhóm các đối tượng tương đồng với nhau như cao nhất + cao nhì và thấp nhất.
- Nếu so sánh category (A, B, ...): Chia ra 2 nhóm category có kiểu trạng tương tự nhau.
Cách phân tích bố cục 2
- Trong một bài biểu đồ dạng này sẽ có 2 trục so sánh: so sánh giữa các categories như A, B, C… và so sánh giữa các nhóm đối tượng như X & Y…
- Cần lưu ý rằng mỗi trục so sánh sẽ đóng vai trò khác nhau trong bài viết: So sánh giữa X & Y luôn là trục so sánh chính (phần so sánh này được sử dụng làm căn cứ để nhóm thông tin trong bài, ví dụ như việc chia khổ thân bài ra làm 3 đoạn với các categories có X lớn hơn Y, X nhỏ hơn Y và X bằng Y). Khi người viết đưa ra số liệu của X làm ví dụ, thường đi kèm sẽ là số liệu của Y hoặc một phép so sánh tương ứng giá trị của X và giá trị của Y.
- So sánh giữa các categories như A, B, C… sẽ được sử dụng làm thứ tự report thông tin trong bài viết, trong đó category có chứa giá trị lớn nhất sẽ được report đầu tiên, sau đó đến giá trị lớn thứ hai,….đến giá trị nhỏ nhất. Lưu ý: Các catagories có giá trị tương đối giống nhau sẽ được nhóm chung khi mô tả.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)