Thứ Năm, 29 tháng 10, 2015

Writing Task 1: Tổng quát chung 3 - Từ bổ nghĩa

Modifiers rất quan trọng để diễn đạt một cách chính xác, và tránh lối viết không trang trọng, sự dưa thừa và lặp lại.

Chú ý không dịch các modifiers sang tiếng mẹ đẻ mà sử dụng kiểu cụm thành ngữ trong tiếng Anh.

Modifiers (từ bổ nghĩa)


Dưới đây là một lượng lớn từ bổ nghĩa, thường ở dạng tính từ hoặc trạng từ.

1. Tính từ chỉ số lượng, nhấn mạnh và thời gian


Số lượng


Nhấn mạnh


Thời gian



2. Trạng từ


Trạng từ có thể chỉ số lượng, nhấn mạnh và thời gian, nhưng cũng cần phân loại dựa vào cách sử dụng vì có nhiều trở ngại để sử dụng chúng một cách chính xác.

Trạng từ có thể bổ nghĩa cho động từ, tính từ và động từ khác. Tuy vậy, không phải động từ nào cũng có thể dùng theo cách đó. 

Một trở ngại khác là phải biết vị trí chính xác của trạng từ đó trong câu.

Trong danh sách bên dưới, các trạng từ đc chia làm các nhóm dựa vào nghĩa và cách kết hợp với các phần khác. Sau mỗi phần liên quan, sẽ có thông tin về vị trí của nó trong mối tương quan với động từ trong câu,

a) Trạng từ chỉ mức độ hoặc số lượng có thể dùng với động từ và thường dùng khi so sánh (nhiều từ có thể sử dụng ở dạng tính từ)

Ví dụ từ slightly:
  • The population increased slightly.
  • There were slightly more doctors than dentists.
  • Employment in industry increased slightly more rapidly.


Chú ý: largely nghĩa ngần như mainly. Nó không có nghĩa là very

Chú ý: tránh sử dụng a bit, a lot vì chúng informal

Các từ sau chỉ có thể sử dụng trong so sánh hơn hoặc nhất: far; by far; very much
(VD: far more inhabitants, by far the greatest number, very much more rapid(ly))

Vị trí: Ba trạng từ đầu tiên (hardly, barely, scarcely) đi trước động từ (VD: the number hardly / barely / scarcely increased in the new few years). Trong trường hợp động từ với trợ động từ (chẳng hạn thời hiện tại hoàn thành hoặc bị động) hay với modal verb (may, could, should...) chúng nằm giữa trợ động từ hoặc modals và động từ chính: The number of women in government has hardly (barely/scarcely) increased in the last few years. The number is so small it can hardly be considered.

Tất cả các từ còn lại sẽ đi sau động từ (the number increased a little / significantly...)

Trong trường hợp động từ với trợ động từ và modals, có thể đặt chúng vào giữa trợ động từ và động từ chính, nhưng để an toàn hơn thì nên đặt sau động từ chính:
The number of women in the workforce has increased dramatically / significantly in the last fifty years.
The number of women in the workforce may increase considerably in the next decade.

b) Các trạng từ chỉ có thể dùng với động từ. Chúng là các từ chỉ thời gian hoặc thái độ. (dạng tính từ cũng sử dụng phổ biến không kém)

Ví dụ: steadily
The population increased steadily over the next years.
(There was a steady increase in the population)


Vị trí: tất cả các từ trên, trừ cái cuối cùng có thể nằm ở trước hoặc sau động từ.
The population increased steadily.
The population steadily increased.

Sharply và strongly thường đi sau động từ hơn. Thật ra, có lẽ sẽ đơn giản hơn nếu cho tất cả chúng đi sau động từ.

Trong trường hợp trợ động từ hoặc modal, chúng có thể đững giữa trợ động từ và động từ chính hoặc đứng sau động từ chính:

The number of accidents has sharply declined / has declined sharply since the new regulations were introduced.
The amount of unemployment could sharply increase / could increase sharply in the next few years.

c) Các trạng từ chỉ có thể sử dụng với tính từ hoặc trạng từ khác để tăng cường hoặc giảm nhẹ. Chúng không thể sử dụng với động từ hoặc các từ so sánh. Tuy vậy có thể dùng với động từ khi ở dạng tính từ, chẳng hạn như present hoặc past participles. (VD: highly increased, highly increasing).

VD: There was a highly noticeable increase in the number of complaints.
The increase occurred fairly rapidly.


d) Các trạng từ đi với danh từ và diễn tả phép đo. VD: hardly any, approximately.
There was hardly any change in the number of readers.
There were approximately 10 million inhabitants.


VD
Hardly a fifth of the workers took their full holidays.
Nearly all of the population watches television.
Just under a quarter of all energy produced by coal.

Chú ý: không cần thiết phải đề cập chính xác số liệu khi mô tả biểu đồ. VD thay vì nói:
The world's GDP per capita in 1995 was $US 5,990
mà nên viết như sau:
The world's GDP per capita in 1995 was around / about / nearly $US 6,000

Chú ý không dùng từ several (có nghĩa nhiều hơn 1 chút nhưng không nhiều) vì nó không có nghĩa chính xác khi miêu tả biểu đồ.

Lỗi thông thường
Chú ý lỗi thông dụng sau: Some of waste comes from agriculture.
Some, many, most và all nói chung không nên sử dụng với từ of
Some energy is supplied by wind generators.
Most waste comes from industry.

Để sử dụng từ of thì phải dùng mạo từ the, vì khi dùng of thì đang nói đến một số lượng đã biết hay một số lượng cụ thể nên cần sử dụng mạo từ xác định. VD khi nói đến most of the students thì nhóm students đã phải biết và xác định.

3. Cách nói dự đoán


Thỉnh thoảng đồ thị chỉ ra xu hướng xảy ra trong tương lai. Trong trường hợp đó không nên nói rằng something will happen, mà có thể dùng may hoặc could. Tuy nhiên các từ may, might, could quá mơ hồ và không chắc chắn để sử dụng.

Các cách thông dụng nhất để diễn tả xu hướng tương lai là:

  • It is predicted / forecast / expected / suggested / likely / probable that ...

Nếu các cách trên được sử dụng, thì nên kết hợp với thì tương lai thay vì với may, could vì may, could quá mơ hồ. VD:
It is predicted that the population will increase to 6 billion

Cấu trúc sau cũng có thể sử dụng:
An increase in the population to 6 billion is expected.

Một số câu trúc khác

  •  Cấu trúc 1:[Predictions/Expectations/Anticipations/Forcasts/Estimates/Evaluations/Calculations] +[show/reveal/indicate] + (that) it will drop dramatically
  •  Cấu trúc 2: It is + [predicted/expected/anticipated/forecast/estimated/evaluated/calculated] + that the number of cars will drop dramatically
  • Cấu trúc 3:The number of cars are +[predicted/expected/anticipated/forecast/estimated/evaluated/calculated] to drop dramatically
  • Cấu trúc 4: A dramatic drop in the number of cars is [predicted/expected/anticipated/forecast/estimated/evaluated/calculated] 

4. Các cụm từ thông dụng (các cụm idiomatic)


Nên và phải học các cụm từ thông dụng. Dưới đây là 1 vài ví dụ:

  • a large percentage (không dùng big)
  • a slight increase (không dùng little)
  • a significant rise (không dùng great / big ...)
  • remain constant
  • remain relatively steady ...


***********************************************************
Chú ý: Không dùng quá nhiều và dùng sai các từ bổ nghĩa (overuse and misuse). Nhớ rằng không phải danh từ và động từ nào cũng cần bổ nghĩa, chỉ dùng từ bổ nghĩa khi nó thực sự có ý nghĩa. Vấn đề nữa là sự cường điệu quá mức. Nhiều học sinh thích sử dụng từ dramatic mặc dù sự thay đổi trên đồ thị không quá nổi bật. Trong trường hợp đó nên dùng từ significant.

***********************************************************

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét